Lá tre, một nguyên liệu quen thuộc trong đời sống người Việt, không chỉ được sử dụng trong thủ công mỹ nghệ mà còn là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan về tác dụng chữa bệnh của lá tre cũng như một số bài thuốc dân gian hiệu quả.
Trong y học cổ truyền, cây tre được sử dụng để bào chế nhiều vị thuốc khác nhau, mỗi loại đều có công dụng riêng biệt:
Các vị thuốc từ cây tre
1. Trúc diệp (lá tre)
Trúc diệp là lá tre bánh tẻ hoặc lá non, có tác dụng thanh nhiệt, trừ phiền, sinh tân dịch và lợi tiểu. Nó thường được dùng để chữa các chứng bệnh do nhiệt tà gây ra như tổn thương tân dịch, phiền táo, khát nước, miệng lưỡi lở loét, tiểu tiện sẻn đỏ. Lá tre bánh tẻ và búp tre non đều có công dụng tương tự, tuy nhiên, lá tre thường được dùng để chữa các bệnh nhiệt ở phủ vị, còn búp tre dùng cho các bệnh nhiệt ở tạng tâm. Bạn đã biết nên ăn sữa chua nếp cẩm vào lúc nào để tốt cho sức khỏe chưa?
2. Trúc lịch (nước tre)
Trúc lịch được chế biến bằng cách chặt tre tươi, cắt thành từng đoạn, nướng lên và vắt lấy nước. Một cách khác là uốn cong cây tre non, phạt ngọn, buộc vào bình và đốt phần giữa thân, nước cốt tre sẽ chảy vào bình. Trúc lịch có tác dụng thanh nhiệt, trừ đờm, định suyễn. Nó được sử dụng để chữa các chứng đàm nhiệt khái suyễn (hen suyễn do đờm nhiệt), trúng phong hôn mê, kinh giản và điên cuồng.
3. Trúc như (tinh tre)
Trúc như được chế biến bằng cách cạo bỏ vỏ xanh bên ngoài của cây tre, sau đó cạo lớp thân bên trong thành từng mảnh hay sợi mỏng. Trúc như có tác dụng thanh hóa nhiệt đàm, trừ phiền và chỉ ẩu (chống nôn). Nó được dùng để chữa ho đờm vàng đặc, bồn chồn mất ngủ, nôn mửa… Tham khảo thêm về cách làm ngan cháy tỏi thơm ngon, bổ dưỡng.
Ngoài ra, măng tre và thiên trúc hoàng (cặn đọng trong đốt tre) cũng có thể được sử dụng làm thuốc.
Một số bài thuốc từ lá tre
Dưới đây là một số bài thuốc dân gian sử dụng lá tre:
Bài thuốc trị sốt và các bệnh hô hấp
- Dự phòng viêm não B: Lá tre, vỏ bí đao, lá sen, rễ cỏ tranh, mỗi thứ 9g, sắc nước uống thay nước trong ngày. Mỗi tuần uống 1-2 ngày để dự phòng.
- Chữa sốt cao, mê man do viêm não: Trúc lịch 30-50g, hòa với nước sôi, chia ra uống trong ngày.
- Chữa ho suyễn, trúng phong cấm khẩu: Gừng sống giã lấy nước cốt 1 chén, hòa với 1 chén trúc lịch uống dần.
- Chữa ho khan: Lá tre 12g, rau má 12g, vỏ rễ dâu 12g, dành dành (sao vàng) 8g, lá chanh 8g, cam thảo 6g; sắc với 700-800ml nước, còn 250-300ml, chia 2 lần uống trong ngày. Hoặc tán thô, hãm vào phích uống dần. Bài thuốc này dùng cho các trường hợp ho khan, đờm sát, cổ họng khô và ngứa, rêu lưỡi vàng mỏng.
Bài thuốc trị các bệnh khác
- Chữa viêm màng phổi có tràn dịch: Lá tre 20g, vỏ rễ dâu 12g, hạt rau đay 12g, thạch cao 20g, hạt bìm bìm 12g, rễ cỏ tranh 12g, thổ phục linh 12g, bông mã đề 12g, sắc với 600ml nước còn 200ml, uống hết một lần trước bữa trưa 30 phút. Sắc lần hai, uống trước bữa cơm chiều.
- Chữa mất ngủ, tâm phiền hồi hộp: Trúc như 16g, mạch môn 16g, sắc nước uống trong ngày. Bạn có biết áo trắng bị ố vàng phải làm sao không?
- Chữa nấc (do nhiệt): Lá tre 20g, tinh tre 20g, thạch cao (nướng đỏ) 30g, gạo tẻ (rang vàng) 20g, bán hạ 8g, mạch môn (bỏ lõi) 16g, tai quả hồng 10 cái; sắc với 800ml nước còn 300ml, chia hai lần uống trong ngày.
- Chữa miệng lưỡi lở loét: Búp tre 15-20g, sinh địa 10g, mộc thông 10g, cam thảo 8g, sắc nước uống thay nước trong ngày.
- Chữa đái ra máu: Lá tre 20g, mạch môn 20g, mã đề 20g, rễ cỏ tranh 20g, thài lài tía 20g, râu ngô 20g; sắc với 700ml nước còn 300ml, chia 2 lần uống trong ngày. Tẩy mực bút bi trên giấy như thế nào?
Kết luận
Lá tre là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền với nhiều công dụng chữa bệnh khác nhau. Tuy nhiên, trước khi sử dụng bất kỳ bài thuốc nào, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc Đông y để được tư vấn và điều trị phù hợp. Hãy tìm hiểu thêm về chế độ sleep máy lạnh để có giấc ngủ ngon hơn.